Hy thiêm trị phong thấp, mụn nhọt

Hy thiêm là thân, cành mang lá phơi khô của cây hy thiêm. Hy thiêm chứa daturosid (khi thủy phân cho glucose và daturigenol), chất orientin, orientalid,... Trong bào chế Đông y, thường tẩm rượu và mật, đồ chín, phơi khô; nếu làm được 9 lần thì tốt nhất. Vị đắng, tính hàn, hơi có độc; vào các kinh can và thận. Hy thiêm có tác dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết giảm đau, lợi gân xương; ngoài ra còn giải độc. Liều dùng: 12-16g.

Một số bài thuốc trị bệnh có hy thiêm:

Trừ phong, giảm đau: Trị cảm gió nhức đầu, phong thấp, đau gân xương.

Bài 1: cỏ hy thiêm 12g, dây mơ lông 12g, rễ và lá cây mò trắng 16g, ngưu tất 20g. Sắc uống. Trị phong thấp, đau khớp, chân tay tê bại, gân xương đau nhức.

Bài 2: hy thiêm 80g, ngũ gia bì 100g, cỏ gà 80g, rễ rung rúc 80g, rễ cây bươm bướm 60g, cây bấn đỏ 40g, cây bấn trắng 40g, cỏ roi ngựa 24g, quy bầu 40g, ô dược 40g, cỏ xước 40g, rễ bưởi bung 40g, cây bạc thau 24g, cỏ nụ áo 24g, ngò đất 24g. Các vị thái nhỏ, sao vàng, cho vào túi vải, bỏ vào hũ rượu, trát đất kín miệng, cho lên bếp đun nhỏ lửa hết một nén hương, chôn xuống đất 3 ngày đêm; lấy uống dần vào lúc đói. Trị phong thấp (Hải Thượng Lãn Ông).

hy thiemCây hy thiêm.

Bài 3: hy thiêm (tẩm rượu mật chưng) sấy khô, tán bột, luyện với mật. Ngày uống 10-15g. Chữa phong thấp thể nhiệt, đau lưng và các khớp xương.

Bài 4: hy thiêm 16g, rễ vòi voi 16g, thổ phục linh 16g, ngưu tất 12g, kê huyết đằng 12g, sinh địa 12g, nam độc lực 10g, rễ cà gai leo 10g, rễ cúc áo 10g, huyết dụ 10g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Chữa viêm khớp dạng thấp.

Giải độc, chữa mụn lở: Dùng cho các chứng bệnh lở loét, sưng nhọt do phong thấp; ngoài ra còn giải độc do rắn cắn.

Bài 1- Nhị diệu thang gia giảm: hy thiêm 12g, hoàng bá 12g, ké đầu ngựa 12g, phù bình 12g, bạch tiên bì 12g, thương truật 8g, phòng phong 8g. Sắc uống. Ngày uống 1 thang. Chữa chàm.

Bài 2: hòe hoa, sinh địa, cây cứt lợn, thạch cao mỗi vị 20g; thổ phục linh, hy thiêm, kim ngân hoa, ké đầu ngựa, cam thảo đất mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa vẩy nến.

Bài 3: thổ phục linh 20g; hy thiêm, ké đầu ngựa, ý dĩ, sinh địa mỗi vị 16g; tỳ giải, cây cứt lợn, kim ngân, kinh giới, cam thảo đất mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa tổ đỉa.

Bài 4: hy thiêm tươi liều lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát, đắp vào chỗ đau. Trị chảy máu (ngoại thương), sưng nhọt, mụn lở, rắn cắn.

Trị tăng huyết áp:

Bài 1: hy thiêm, hoa hòe mỗi vị 20g. Sắc uống. Trị tăng huyết áp kèm thần kinh suy nhược, mất ngủ.

Bài 2: hy thiêm 8g; ngưu tất, thảo quyết minh, hoàng cầm, trạch tả mỗi vị 6g; chi tử, long đởm thảo mỗi vị 4g. Sắc hoặc hãm uống ngày 1 thang.

Kiêng kỵ: Không phải phong thấp không nên dùng; người huyết hư cấm uống.

TS. Nguyễn Đức Quang